• slidebg1
  • slidebg1
  • slidebg1
  • slidebg1
  • slidebg1

    H

Ngành Cao đẳng Hộ sinh

TÊN NGÀNH: CAO ĐẲNG HỘ SINH

 MÃ NGÀNH: 6720303

 THỜI GIAN ĐÀO TẠO: 3 NĂM

 BẰNG CẤP TỐT NGHIỆP: CỬ NHÂN THỰC HÀNH HỘ SINH 

1. Giới thiệu chung về ngành, nghề

Hộ sinh trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện các công việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai, thực hiện đỡ đẻ an toàn; tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi; khám một số tình trạng bệnh lý phụ khoa thông thường; tư vấn và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; tư vấn và thực hiện phá thai an toàn với tuổi thai dưới 7 tuần; chăm sóc sức khỏe trẻ em; tiêm chủng mở rộng…, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Công việc của nghề hộ sinh được thực hiện chủ yếu ở các bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi; khoa Sản các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện; trung tâm y tế tuyến huyên; các trạm y tế xã, phường và cộng đồng. Cường độ làm việc của người hộ sinh tương đối cao, đòi hỏi sự tập trung và tinh thần trách nhiệm cao để đạt được sự hài lòng của người bệnh. Để đảm bảo công việc của nghề hộ sinh được tốt thì cần có môi trường làm việc đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ bảo hộ lao động, trang thiết bị y tế và các nội quy, quy định nơi làm việc của hộ sinh.

Để hành nghề, người hộ sinh cần có sức khỏe tốt, có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ về chuyên môn nghề đáp ứng với vị trí việc làm. Ngoài ra, người hộ sinh phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc

2. Kiến thức

– Trình bày được các quy định của pháp luật trong công tác chăm sóc người bệnh, quy định về Luật khám chữa bệnh để hành nghề theo quy định của pháp luật và phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn trong phạm vi quy định của nghề nghiệp;

– Xác định được vai trò, phạm vi thực hành nghề nghiệp của người Hộ sinh trong công tác chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, bà mẹ và trẻ sơ sinh;

– Giải thích được nguyên nhân, triệu chứng, hướng điều trị người bệnh để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh;

– Trình bày được kiến thức trong lĩnh vực sản phụ khoa, sơ sinh, xã hội, y tế công cộng và đạo đức nghề nghiệp làm nền tảng để chăm sóc thích hợp cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và gia đình của họ phù hợp với các yếu tố văn hóa của cộng đồng;

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.

3. Kỹ năng

– Giao tiếp, phối hợp có hiệu quả với bác sĩ, đồng nghiệp, khách hàng trong học tập và công tác chăm sóc người bệnh. Thực hiện được công tác tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe về chăm sóc sức khỏe sinh sản có hiệu quả tại cơ sở y tế và cộng đồng.

– Chăm sóc bà mẹ trước khi mang thai có chất lượng cao, giáo dục sức khỏe phù hợp với văn hóa cộng đồng. Hỗ trợ việc kế hoạch hóa gia đình hoặc kết thúc thai nghén theo quy định của luật pháp và hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản;

– Chăm sóc bà mẹ thời kỳ thai nghén có chất lượng cao để đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ tốt nhất; dự phòng và phát hiện sớm tai biến sản khoa để xử trí hoặc chuyển tuyến kịp thời;

– Chăm sóc bà mẹ trong chuyển dạ với chất lượng cao; đỡ đẻ sạch, an toàn; xử trí, cấp cứu đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mẹ và trẻ sơ sinh;

– Chăm sóc toàn diện, chất lượng cao cho bà mẹ sau đẻ và trẻ sơ sinh theo phân cấp chăm sóc;

– Khám và nhận định tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh, người sử dụng dịch vụ; xác định vấn đề ưu tiên cần chăm sóc của từng đối tượng;

– Lập được kế hoạch, thực hiện quy trình chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ;

– Thực hiện sơ cứu, cấp cứu được sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh ban đầu; phát hiện những biến chứng thuộc lĩnh vực sản phụ khoa để phối hợp bác sĩ giải quyết tại tuyến y tế cơ sở hoặc chuyển tuyến trên kịp thời, an toàn;

– Quản lý buồng bệnh, quản lý bà mẹ, trẻ sơ sinh, người bệnh và người sử dụng dịch vụ; quản lý thuốc, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, hồ sơ bệnh án;

– Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;

– Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.

4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm

– Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;

– Tuân thủ đúng các quy định về y đức, quy chế chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực hộ sinh và các quy định khác của ngành y tế;

– Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc và giải quyết được những tình huống trong thực tế;

– Hướng dẫn, giám sát các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;

– Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:

– Chăm sóc sức khỏe sinh sản, phụ nữ phá thai và kế hoạch hóa gia đình.

– Chăm sóc bà mẹ trong thời kỳ thai nghén;

– Chăm sóc bà mẹ trong chuyển dạ và sinh đẻ;

– Chăm sóc bà mẹ sau sinh;

– Chăm sóc trẻ sơ sinh sau sinh.

6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ

– Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Hộ sinh trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;

– Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.

* ĐIỂM ƯU VIỆT KHI HỌC NGÀNH NÀY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỢP LỰC

– Đội ngũ giảng viên trình độ cao, giàu kinh nghiệm,  tâm huyết, năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong giảng dạy cũng như tham gia nhiều hoạt động hợp tác, kết nối đào tạo

– Luôn luôn đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hội nhập quốc tế, lấy người học làm trung tâm. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên, đào tạo lý thuyết gắn liền với thực hành bệnh viện.

– Các chương trình ngoại khóa, hội thảo được thường xuyên tổ chức giúp sinh viên giao lưu, trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thái độ tích cực về ngành nghề và tham gia phục vụ cộng đồng.

– Cơ sở thực hành: Bệnh viện đa khoa Hợp Lực và Bệnh viện đa khoa quốc tế Hợp Lực với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo

Ngành Cao đẳng kỹ thuật Xét nghiệm Y học

TÊN NGÀNH: KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC   

MÃ NGÀNH: 6720602

THỜI GIAN ĐÀO TẠO: 3 NĂM   

BẰNG CẤP TỐT NGHIỆP: CỬ NHÂN THỰC HÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC

1. Giới thiệu chung về ngành nghề

Kỹ thuật xét nghiệm y học trình độ cao đẳng là ngành, nghề sử dụng những phương pháp, máy móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại để nhận định các mẫu bệnh phẩm như máu, nước tiểu, dịch,… nhằm phát hiện và cung cấp những bằng chứng giúp bác sĩ có khả năng chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe của người sử dụng dịch vụ xét nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Công việc xét nghiệm gồm: tiếp đón, lấy hoặc nhận bệnh phẩm, pha hóa chất, thuốc thử, chuẩn bị các dụng cụ, máy móc, thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm, kiểm duyệt, nhận định, bảo quản và trả kết quả. Công việc của nghề chủ yếu được thực hiện ở phòng xét nghiệm của các cơ sở y tế, trung tâm xét nghiệm, từ trung ương đến địa phương, các trường đào tạo chuyên ngành về sức khỏe, các cơ quan/tổ chức có hoạt động về xét nghiệm, các trung tâm CDC,…

Điều kiện làm việc thường xuyên tiếp xúc với người sử dụng dịch vụ xét nghiệm là người bệnh, người nhà người bệnh, cán bộ, nhân viên y tế; hóa chất, sinh phẩm y tế, mẫu bệnh phẩm, thiết bị máy móc có độ chính xác cao nên đòi hỏi người kỹ thuật viên xét nghiệm luôn phải nắm chắc kiến thức nghề, có khả năng giao tiếp tốt, chịu đựng với áp lực công việc, tỷ mỷ, thận trọng, trung thực, chính xác và có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, pháp luật. Sản phẩm là kết quả các xét nghiệm yêu cầu nhanh chóng, đảm bảo chính xác và an toàn.

Người kỹ thuật viên xét nghiệm y học trình độ cao đẳng có kiến thức về khoa học cơ bản, y học cơ sở, kiến thức và kỹ năng chuyên ngành để thực hiện kỹ thuật xét nghiệm và nhận định, phân tích kết quả các xét nghiệm cơ bản thuộc lĩnh vực: Vi sinh ký sinh trùng; hóa sinh, miễn dịch; huyết học truyền máu; giải phẫu bệnh và tế bào. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, khả năng giao tiếp hiệu quả, tinh thần trách nhiệm cao và tác phong thận trọng, chính xác; khả năng tự học tập, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

2. Kiến thức

– Trình bày được kiến thức về khoa học cơ bản, y học cơ sở làm nền tảng cho công việc kỹ thuật xét nghiệm y học;

– Giải thích được cấu tạo, hoạt động và chức năng của cơ thể con người trong trạng thái bình thường và bệnh lý; kiến thức y học chuyên ngành phục vụ cho công việc;

– Trình bày được sự tác động của môi trường sống và sức khỏe con người, các biện pháp duy trì, cải thiện điều kiện sống để bảo vệ và nâng cao sức khỏe;

– Giải thích được nguyên lý, cơ chế các xét nghiệm hóa sinh miễn dịch, huyết học truyền máu, vi sinh – ký sinh trùng, tế bào – mô bệnh học thông thường phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh;

– Phân tích được nguyên tắc, phương pháp pha chế một số dung dịch chuẩn, thuốc nhuộm, thuốc thử, môi trường;

– Giải thích được các quy chế vô khuẩn, quy định về sử dụng hóa chất, sinh phẩm chuyên dụng, an toàn sinh học và quản lý chất lượng xét nghiệm;

– Trình bày được phương pháp luận khoa học trong công tác nghiên cứu khoa học;

– Vận dụng các kiến thức về chính sách, pháp luật và quy định về chuyên môn nghiệp vụ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của cá nhân, đồng nghiệp, người bệnh và nhân dân trong điều kiện chuyên môn cụ thể;

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.

3. Kỹ năng

– Pha chế thành thạo một số dung dịch đệm, thuốc nhuộm, thuốc thử, môi trường, sử dụng được các bộ thuốc thử (kit) phục vụ cho công tác xét nghiệm;

– Làm thành thạo các xét nghiệm cơ bản về huyết học truyền máu, hóa sinh miễn dịch, vi sinh ký sinh trùng, xét nghiệm tế bào phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh;

– Định danh được các vi sinh vật gây bệnh thường gặp; nhận định và phân tích được kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn dịch, huyết học truyền máu cơ bản; xác định được tế bào mô bệnh học trong tổn thương dạng viêm và u một số mô của cơ thể;

– Tổ chức được xét nghiệm hàng loạt tại cộng đồng một cách độc lập hoặc phối hợp với đồng nghiệp;

– Sử dụng và bảo quản được các trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm chuyên dụng trong phòng xét nghiệm;

– Kiểm soát được lây nhiễm, xử lý rác thải theo đúng quy định về an toàn sinh học phòng xét nghiệm;

– Ghi chép, vào sổ, thống kê các hoạt động chuyên môn theo mẫu quy định. Lưu trữ, bảo quản các tài liệu trong lĩnh vực được giao;

– Tham gia công tác quản lý phòng xét nghiệm, chất lượng phòng xét nghiệm;

– Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;

– Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.

4. Mức độ tự chủ trách nhiệm

– Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;

– Hướng dẫn, giám sát các nhân viên trong nhóm, trong tổ hoặc các sinh viên thực tập thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn xác định;

– Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;

– Đánh giá đúng chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;

– Tuân thủ các nguyên tắc, quy trình kỹ thuật xét nghiệm, quy trình bảo đảm chất lượng xét nghiệm; các quy định về an toàn lao động, an toàn sinh học, sử dụng, bảo dưỡng cơ sở vật chất và các trang thiết bị;

– Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, hành nghề theo quy định của pháp luật;

– Xây dựng môi trường làm việc an toàn hiệu quả;

– Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác, khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.

5. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:

– Tiếp đón và trả kết quả;

– Tiếp nhận, lấy mẫu và xử lý mẫu;

– Xét nghiệm huyết học truyền máu;

– Xét nghiệm hóa sinh, miễn dịch;

– Xét nghiệm vi sinh ký sinh trùng;

– Xét nghiệm giải phẫu bệnh và tế bào.

6. Khả năng học tập nâng cao trình độ

– Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kỹ thuật xét nghiệm y học trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;

– Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.

* ĐIỂM ƯU VIỆT KHI HỌC NGÀNH NÀY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỢP LỰC

– Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, tâm huyết, yêu nghề.

– Luôn luôn đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hội nhập quốc tế, lấy người học làm trung tâm. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên, đào tạo lý thuyết gắn liền với thực hành bệnh viện.

– Cơ sở thực hành: Bệnh viện đa khoa Hợp Lực và Bệnh viện đa khoa quốc tế Hợp Lực với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo

– Hợp tác trong và ngoài nước: liên kết đào tạo, giao lưu học hỏi cùng các chuyên gia đầu ngành, tham gia thành viên các tổ chức chuyên ngành xét nghiệm trong và ngoài nước.

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỢP LỰC THÔNG BÁO TUYỂN SINH BỔ SUNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NĂM 2023

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỢP LỰC THÔNG BÁO TUYỂN SINH BỔ SUNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NĂM 2023 CÁC NGÀNH:

– Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học

– Cao đẳng Kỹ thuật Hình ảnh Y học

– Cao đẳng Hộ sinh

Xây dựng văn hóa chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Tóm tắt:

Văn hóa chất lượng thuộc văn hóa của tổ chức và nó là một thành phần của văn hóa xã hội. Văn hóa chất lượng là toàn bộ ý thức, hành vi và giá trị liên quan đến chất lượng của một cơ sở giáo dục và đào tạo nói chung, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Xây dựng văn hóa chất lượng là công việc cần thiết, liên tục, lâu dài, là trách nhiệm của mọi thành viên trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN). Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến một số yếu tố liên quan đến văn hóa chất lượng, sự cần thiết và những vấn đề cần lưu ý trong xây dựng văn hóa chất lượng tại cơ sở GDNN, trên cơ sở coi văn hóa chất lượng là công cụ hữu hiệu để bảo đảm và nâng cao chất lượng trong cơ sở GDNN.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

 “Chất lượng sản phẩm” là mối quan tâm không chỉ đối với sản phẩm vật chất thông thường mà cả sản phẩm của giáo dục. Trong khi đó, sản phẩm của giáo dục là loại sản phẩm đặc biệt không được phép lỗi, hỏng và sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp cũng không là ngoại lệ. Chất lượng trong giáo dục nghề nghiệp là gì và làm thế nào để bảo đảm chất lượng? Câu hỏi này luôn khiến các chuyên gia và những người làm việc trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp quan tâm, trăn trở. Tất cả những cơ quan, tổ chức, những người có trách nhiệm với giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng đều ủng hộ việc bảo đảm và không ngừng nâng cao chất lượng. Điều đó được thể hiện rất rõ trong các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm của các Bộ, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và của xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội10 năm 2021 – 2030 đã đề ra các đột phá Chiến lược, trong đó “Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp”, “Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam”. Chất lượng giáo dục được nâng cao sẽ bảo đảm hiệu quả và tăng cường tính cạnh tranh quốc gia, tăng cường hội nhập xã hội của giới trẻ. Chất lượng đào tạo cần được nâng cao và bảo đảm một cách đáng tin cậy. Chính vì vậy, trong thời gian qua, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) thực hiện các quy định về bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Đó cũng chính là mục tiêu và là hành trình xây dựng nền văn hóa chất lượng. Điều đó được thể hiện qua việcBộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã xây dựng, ban hành và trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, triển khai các chương trình, dự án và hướng dẫn các cơ sở GDNN tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn các cơ sở GDNN thực hiện các quy định hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, thực hiện tự đánh giá chất lượng và tham gia kiểm định chất lượng, đó là hành trình thúc đẩy việc hình thành văn hóa chất lượng. Một số cơ sở đã bắt đầu quan tâm đến việc xây dựng văn hóa chất lượng. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng văn hóa chất lượng tại các cơ sở GDNN là vấn đề mới và không dễ triển khai thực hiệnđể văn hóa chất lượng trở thành công cụ hữu hiệu trong tiến trình bảo đảm và nâng cao chất lượng của cơ sở của GDNN.Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến một số yếu tố liên quan đến văn hóa chất lượng, sự cần thiết và những vấn đề cần lưu ý trong xây dựng văn hóa chất lượng tại cơ sở GDNN trên cơ sở coi văn hóa chất lượng là công cụ hữu hiệu để bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.

II. XÂY DỰNG VĂN HÓA CHẤT LƯỢNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

  1. Một số khái niệm có liên quan

1.1. Chất lượng

Có rất nhiều khái niệm và quan điểm về chất lượng và chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, để trả lời câu hỏi “chất lượng là gì?” thường có những tuyên bố sau:

– “Chất lượng phải được hiểu là một quá trình phát triển”!

– Chất lượng là sự tìm tòi liên tục nguyên nhân của vấn đề tồn tại và giải pháp tốt nhất (cho việc tổ chức tốt nhất quả trình dạy và học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

Với quan điểm trên, có nghĩa là chất lượng được hình thành và phát triển trong quá trình dạy và học, vốn chịu ảnh hưởng trước hết của các phương pháp giảng dạy được áp dụng. Phát triển chất lượng (PTCL) quá trình dạy và học là một trong ba trụ cột về chất lượng. Hai trụ cột còn lại là quản lý chất lượng (QLCL) và bảo đảm chất lượng (BĐCL).

Chất lượng là một thuật ngữ đa diện. Quan điểm về “giáo dục và đào tạo tốt” giữa những người tham gia đào tạo và giáo dục cũng không kém đa dạng. Vì vậy, cũng có rất nhiều lý do vì sao phải nâng cao chất lượng.

                             Hình 1. Lưu ý khi tiếp cận khái niệm chất lượng

Một khi có sự nhất trí về khái niệm chất lượng, có đội ngũ giáo viên, giảng viên có năng lực, người học có cơ hội tham gia định hướng hoạt động đào tạo, mọi người không ngừng trao đổi quan điểm và hoàn thiện thì sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho người học, giúp người học chuẩn bị tốt nhất cho việc gia nhập thị trường lao động, tỷ lệ bỏ học giữa chừng cũng giảm, là tiền đề, cơ hội để người học tự tin khẳng định bản thân khi bước vào môi trường làm việc và cơ hội để phát triển bản thân sau này. Đào tạo chất lượng cao là vì lợi ích của mọi người.

Chất lượng trong GDNN cụ thể là gì, vấn đề này cần phải được thảo luận giữa những người có liên quan. GDNN có thành công hay không và cần phải làm gì để hoạt động giáo dục và đào tạo được tốt, điều đó cần sự đồng lòng, quyết tâm thực hiện của tất cả mọi người tại cơ sở GDNN và doanh nghiệp (đơn vị sử dụng lao động), từ cấp quản lý tới người học.

Chất lượng thể hiện ở nhiều khía cạnh, bao gồm từ đầu vào (thực trạng trang thiết bị của cơ sở đào tạo, trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên, kế hoạch đào tạo,..), các quá trình (phương pháp học, động lực của giáo viên, giảng viên…, kết quả học tập (thành tích học tập, điểm tổng kết, …) và chuẩn đầu ra (áp dụng những kiến thức đã học, vận dụng trình độ, kỹ năng,…). Các thông số về chất lượng đầu vào và đầu ra thể hiện những tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, trong khi chất lượng của quá trình học và dạy được thể hiện qua tương tác giữa người học và người dạy.

1.2. Bảo đảm chất lượng

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 “bảo đảm chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng”.

 Bảo đảm chất lượng các trình độ GDNN phải được coi là một quá trình từ đầuđến cuối, áp dụng từ khởi đầu hình thành các trình độ đến thực hiện đánh giá trình độ. Bảo đảm chất lượng đòi hỏi phải có thời gian để thực hiện các bước trong quy trình từ thiết kế, phát triển, thực hiện và giám sát. Để quản lý quy trình tổng thể này, cần quản lý việc thiết kế trình độ, xây dựng quy trình đánh giá, thẩm định, thiết kế văn bằng và công nhận. Tùy theo nguồn lực sẵn có, các quốc gia áp dụng các mô hình bảo đảm chất lượng hoặc theo hướng từng phần, tập trung vào những nội dung nhất định trong hệ thống đào tạo, hoặc theo hướng tổng thể, bao gồm toàn bộ hệ thống đào tạo, từ thể chế, đầu vào, quá trình, đầu ra và tác động.

Cải thiện chất lượng liên quan tới việc liên tục đổi mới, cải thiện các quá trình và thực hành để đạt được các mục tiêu chất lượng cao hơn. Việc học và dạy cần được ưu tiên là trọng tâm của việc cải thiện chất lượng.

1.3. Quản lý chất lượng

Các nhà quản lý đều phải làm quen với các khía cạnh của quản lý là cạnh tranh, chất lượng, sự thay đổi và chủ động đáp ứng kỳ vọng của khách hàng. Bốn tác nhân bên ngoài này được coi là các yếu tố quan trọng nhất hình thành nên quản lý chất lượng toàn diện.

Trong quản lý hiện đại, vấn đề chất lượng và duy trì chất lượng luôn được nhấn mạnh. Ở đây, chất lượng là đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, của người học. Quản lý chất lượng toàn diện là hình thức quản lý nhấn mạnh kỳ vọng của người học về mọi mặt và đáp ứng chất lượng do người học yêu cầu về sản phẩm, dịch vụ xuyên suốt các hoạt động.

Một định nghĩa khác về quản lý chất lượng toàn diệnlà phương pháp dự đoán sự đánh giá và phát triển liên tục của mọi hoạt động trong tổ chức, có nghĩa là, tổ chức này nâng cao chất lượng của mình bằng cách khắc phục mọi yếu điểm ở mỗi giai đoạn. Phương pháp này dựa trên sự tham gia và hợp tác của các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu chất lượng. Quản lý chất lượng toàn diện là hình thức quản lý coi yếu tố con người là tài nguyên quý báu nhất. Hình thức này dựa trên sự tham gia trong mọi hoạt động từ quản lý, làm việc theo nhóm, sử dụng năng suất và hiệu quả mọi nguồn lực (con người, vật chất v.v.), thời gian và thực hiện công việc đúng đắn ngay từ đầu. Hình thức này coi giáo dục là cơ sở để cải thiện liên tục và áp dụng nguyên tắc định hướng các chính sách tổ chức theoyếu tố chất lượng. Định nghĩa này thể hiện đặc điểm cơ bản của quản lý chất lượng là nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng do các tổ chức có trách nhiệm đưa ra.

  1. Văn hóa chất lượng

2.1. Khái niệm

+ Theo Phạm Quang Huân (2007): “Văn hóa tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm”.

+ Theo European Universities Association (EUA 2006): Văn hóa chất lượng được xem xét dựa trên 2 yếu tố: Là một tập hợp các giá trị, các niềm tin, những mong đợi hướng đến chất lượng; Yếu tố quản lý/cơ cấu có các quy trình đảm bảo chất lượng và các nỗ lực hợp tác được xác định từ trước. Văn hóa chất lượng là công cụ nhằm chuẩn bị cho các cơ sở đào tạo có được sự tự chủ, cả cách họ nắm bắt các nhu cầu từ bên ngoài và sự phát triển các giá trị bên trong.

+ Theo PGS.TS. Lê Đức Ngọc (2008): Văn hóa chất lượng của một cơ sở đào tạo được hiểu là: mọi thành viên (từ người học đến cán bộ quản lý), mọi tổ chức (từ các phòng ban đến các tổ chức đoàn thể) đều biết công việc của mình làm như thế nào là có chất lượng và đều làm theo yêu cầu chất lượng ấy.

+ Theo tài liệu “Bộ công cụ chất lượng” Tài liệu thực hành cho nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở GDNN (Tài liệu Chương trình Đổi mới Giáo dục nghề nghiệp hợp tác giữa Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và tổ chức Hợp tác quốc tế Đức):Văn hóa chất lượng là khái niệm “mềm” phụ thuộc và thái độ và hành vi chiểm ưu thế tại cơ sở GDNN. Văn hóa chất lượng được hiểu là sự tương tác giữa một hệ thống quản lý chất lượng chuyên nghiệp và vận hành tốt với đội ngũ cán bộ, giáo viên có tinh thần trách nhiệm, những người được định hướng bởi tính chuyên nghiệp và tác phong làm việc hướng tới chất lượng. Yếu tố chính của văn hóa chất lượng là vai trò và cam kết của từng cá nhân trong việc tạo ra chất lượng trong GDNN.

2.2. Mối quan hệ của văn hóa chất lượng với các yếu tố khác có liên quan

Có thể nói văn hóa chất lượng thuộc văn hóa của tổ chức và là một thành phần của văn hóa xã hội. Văn hóa tổ chức của cơ sở GDNN tốt sẽ thúc đẩy việc hình thành văn hóa chất lượng của cơ sở GDNN và góp phần thúc đẩy sự phát triển của văn hóa xã hội.Hình 2. Mô phỏng mối quan hệ giữa văn hóa xã hội, văn hóa tổ chức và văn hóa chất lượng

– Bảo đảm chất lượng như một thành phần của văn hóa chất lượng. Vì vậy, mối quan hệ giữa bảo đảm chất lượng và văn hóa chất lượng càng được gắn kết chặt chẽ ở cả hai khía cạnh hành động (bảo đảm chất lượng) và nhận thức (văn hóa chất lượng):

+ Về mặt nhận thức: Văn hóa chất lượng là một yếu tố trong bảo đảm chất lượng (nhận thức trong hành động)

+ Về mặt hành động: Bảo đảm chất lượng là một yếu tố trong văn hóa chất lượng (hành động trong nhận thức).

Hình 3. Mối quan hệ giữa bảo đảm chất lượng và văn hóa chất lượng

  1. Thúc đẩy văn hóa chất lượng trong cơ sở GDNN

Theo các Nguyên tắc đảm bảo chất lượng cấp cơ sở (Khung Đảm bảo chất lượng ASEAN – AQAF):Khung Đảm bảo chất lượng ASEAN (AQAF) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong khu vực ASEAN. Măc dù thiên về thúc đẩy, cải thiện thống nhất đảm bảo chất lượng trong các cơ quan và cơ sở giáo dục đại học toàn khu vực nhưng khung này cũng có thể áp dụng như cơ sở phát triển khung đảm bảo chất lượng cho giáo dục nghề nghiệp. Các tuyên bố về Khung Đảm bảo chất lượng ASEAN do Mạng lưới Đảm bảo chất lượng ASEAN công bố (www.share-asean.eu). Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể áp dụng những nguyên tắc định hướng này để xây dựng cơ chế cải thiện hiệu quả hoạt động của cơ sở. Một trong những nguyên tắc đó là: “Văn hóa chất lượng làm nền tảng cho mọi hoạt động của cơ sở đào tạo gồm dạy, học, nghiên cứu, dịch vụ và quản lý”.

Văn hóa chất lượng phải được thảo luận trong bối cảnh học tập. Trong giáo dục nghề nghiệp “văn hóa học tập” là một thuật ngữ mới. Theo thuật ngữ “văn hóa học tập” mới, học tập không còn là một quá trình có tổ chức nhằm chuyển giao những kiến thức định trước, mà thay vào đó là: một quá trình tự định hướng; quá trình sáng tạo; quá trình tổng hợp (kết hợp trí tuệ, trái tim và bàn tay) và quá trình tự chịu trách nhiệm.

Văn hóa học tập mới chú trọng vào học qua trải nghiệm hay học tập trong quá trình làm việc. Sự mở rộng và điều chỉnh lại khái niệm học tập này được hiểu là sự thay đổi mô hình trong nhận thức về học tập (học tập tự thân).

Hình 4. Mô phỏng về mối quan hệ phương pháp giảng dạy và học tập tự thân.

Văn hóa học tập, theo nghĩa này đòi hỏi giáo viên lựa chọn cách tổ chức học và dạy phù hợp, thực hiện những điều chỉnh cẩn thiết trong cách tổ chức học và tập trung vào đối tượng của mình là người học.

Với khái niệm văn hóa học tập này, các trường đào tạo, bồi dưỡngđội ngũ giáo viên sẽ phải thảo luận vấn đề “bảo đảm chất lượng cho học tập” và xây dựng “cơ cấu, tổ chức của trường” phù hợp.

Xây dựng văn hóa học tập trong đào tạo giáo viên hướng tới phát triển năng lực làm việc, tập trung vào việc học tập tự bên trong và đòi hỏi phát triển theo hai cách:

– Về mặt sư phạm: cần xác định các hoạt động đào tạo của giáo viên và sắp xếp những công việc này nhằm thúc đẩy mở rộng kiến thức cá nhân,

– Về tổ chức và đào tạo, giáo viên cần liên tục xây dựng và phát triển các hình thức, quá trình bảo đảm sự kết hợp giữa thực hành, rút kinh nghiệm và bổ sung lý thuyết.

Điều này đòi hỏi hoạt động dạy và học trong GDNN phải được tổ chức theo hướng thực hành và tạo cơ hội góp ý cởi mở, không định kiến.

* Định hướng chất lượng:

 Định hướng chất lượng trong bối cảnh văn hóa chất lượng GDNN có nghĩa là người giáo viên phải biết cách hỗ trợ người học thực hiện tốt quá trình học tập với chất lượng cao, bao gồm từ lập kế hoạch bài giảng, hỗ trợ người học trong buổi học, rút kinh nghiệm để tối ưu hóa quá trình học tập. Định hướng chất lượng cũng bao gồm việc phối hợp với các đồng nghiệp khác trong tổ, đội cùng định hướng tổ chức các lĩnh vực hoạt động của nhà trường. Thách thức đối với đội ngũ giáo viên là ở chỗ công việc này đỏi hỏi phải lập kế hoạch nhiều hơn, giúp mọi người cùng nhau đóng góp cho việc tái định hướng cơ cấu tổ chức của cơ sở GDNN hoạt động theo tổ, đội. Đây là một bước quan trọng hướng tới văn hóa chất lượng.

  1. Một số điểm lưu ý khi xây dựng văn hóa chất lượng tại cơ sở GDNN

– Muốn xây dựng thành công “văn hóa chất lượng” cần thiết lập các hệ thống, quy trình và hoạt động (xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong của cơ sở GDNN theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các văn bản khác có liên quan) hướng tới việc không ngừng cải thiện năng lực làm việc của con người (yếu tố đầu vào) như động viên, khuyến khích, tư vấn, hướng dẫn, sử dụng phương pháp tiếp cận lấy người học làm trung tâm nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, bổ sung cho công việc của họ.

– Xây dựng văn hóa chất lượng phải trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu trong quá trình phát triển của cơ sở GDNN, có thể áp dụng nhiều chiến lược để đạt được mục tiêu này, cần đưa mục tiêu này vào tuyên bố sứ mạng và tầm nhìn của tổ chức và tích hợp vào hoạt động thường ngày của cơ sở GDNN.

– Các tuyên bố sứ mạng và tầm nhìn có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc thiết kế và áp dụng các phương pháp học tập. Môi trường hay bối cảnh học tập phải hỗ trợ cho văn hóa học tập, hướng tới phát triển nguồn nhân lực.

– Hình thành văn hóa tổ chức và văn hóa học tập.

– Phát huy vai trò của tổ, đội trong xây dựng văn hóa chất lượng tại cơ sở GDNN.

– Thực hiện kiểm định chất lượng theo quy định của cơ quan quản lý về Giáo dục nghề nghiệp của trung ương, quy định đặc thù của Bộ ngành (nếu có).

III. KẾT LUẬN

Văn hóa chất lượng là toàn bộ ý thức, hành vi và giá trị liên quan đến chất lượng của một cơ sở giáo dục và đào tạo nói chung, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Chỉ khi văn hóa trở thành thói quen, mang tầm giá trị thì nó trở thành tài sản vô hình của một tổ chức, một cơ sở giáo dục. Hạt nhân văn hóa chất lượng là triết lý vận hành, hệ giá trị mà cơ sở đó theo đuổi, gắn liền với chất lượng sản phẩm, thương hiệu; là niềm tin và chuẩn mực làm việc, ứng xử với công việc và đối tác.  Vì vậy, xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường là công việc cần thiết, liên tục, lâu dài, là trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên của nhà trường. Văn hóa chất lượng là công cụ hữu ích thúc đẩy việc bảo đảm và nâng cao chất lượng và ngược lại. Sự tác động tương hỗ này sẽ thúc đẩy sự phát triển của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường nói chung và đào tạo nguồn nhân lực nói riêng. Vì vậy, cần phải tiếp tục tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường, nghiên cứu, tìm ra các giải pháp để xây dựng văn hóa chất lượng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nhà trường, nhất là các trường đặc thù (như ngành Công an, Quân đội, Y tế,…),góp phần bảo đảm và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo./.

Trần Thị Thu Hà – Phó Cục trưởng Cục Kiểm định chất lượng GDNN

Liên hệ